Vòng Tràng Sinh Là Gì ? Quy Luật Của Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi




Ngày nay, nhiều bậc cha mẹ tìm đến phương pháp “sinh con theo vòng tràng sinh”. Với mong muốn mang lại hạnh phúc, may mắn cho con cái và gia đình. Dưới đây Nhaphodongnai.com sẽ gửi đến các mẹ những thông tin về vòng tràng sinh. Và cách sinh con theo vòng tràng sinh mà các mẹ cần biết.

1. Vòng Sao Tràng Sinh Là Gì ?

Vòng tràng sinh (nhiều người gọi là Trường sinh) là quy luật sinh trưởng (sinh ra rồi trưởng thành). Và kết thúc cuộc đời.

Theo đó, mỗi người chúng ta đều có một chu kỳ 12 năm chi phối sự thăng trầm của cuộc đời. Bao gồm Trường Sinh rồi Mộc Dục, Quan Đới rồi đến Lâm Quan. Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng.

Tên quảng cáo

Thuộc Dương gồm Tràng sinh, Lâm quan, Thai, Dưỡng, Mộc dục, Quan đới, ở phương thuận. Và hưng vượng. Còn Đế vượng, Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh, Tử thì ngược chiều, thuộc Âm và chiều suy tàn.

vong-trang-sinh-trong-tu-vi

1.1 Ý Nghĩa Của Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi

Vòng Tràng Sinh diễn tả sự suy thịnh thăng trầm của ngũ hành cục. Và sự hưng thịnh này được thể hiện qua sự suy vong hay hưng thịnh của từng cá nhân. Cụ thể cũng như cha mẹ, anh chị em trong gia đình, vợ con, dòng họ, bạn bè. Về mọi mặt như phúc, phúc, lộc, thọ.

Để có thể suy luận được các sao thuộc vòng Tràng Sinh. Nên xem xét kỹ lưỡng từng vị trí của sao này trong các cung khác nhau. Cũng như cẩn thận căn cứ vào sự thăng trầm của ngũ hành kết hợp với ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh khi đi cùng các sao khác.




Hầu hết mọi người sẽ chia vòng Tràng Sinh thành các bộ ba khác nhau như Mộc, Suy, Tuyệt. Hay Sinh Vượng Mộ, Lâm Tử Dưỡng. Hay Đới Bệnh Thai. Nhưng thực sự tùy theo tính chất của nó mà không chia và xét các sao của vòng này thì hợp lý hơn. Vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như vậy.

2. Sinh Con Theo Vòng Tràng Sinh Chuẩn Nhất

Như chúng ta đã biết, mọi vật sinh ra và lớn lên đều có quy luật của nó, con người cũng vậy. Sinh con theo chu kỳ là cách sinh con đúng quy luật. Thuận theo bản chất tự nhiên của mỗi con người. Sinh con vào giờ vượng không chỉ tốt cho đứa trẻ mà còn tốt cho cha mẹ. Đứa trẻ sinh ra sẽ khỏe mạnh, bình an và khôn ngoan. Mang lại nhiều như ý và phúc đức cho cha mẹ.

cach-tinh-vong-trang-sinh

Theo vòng tràng sinh, chúng tôi chỉ quan tâm đến sự thịnh vượng và vĩ đại của một người. Thời kỳ tăng trưởng tốt nhất là vào năm thịnh vượng. Ngược lại, đại vận là thời điểm xấu nhất trong năm. Vì vậy, cha mẹ nên sinh con vào năm vượng khí. Để sinh ra những đứa con ngoan, khỏe mạnh và thông minh. Luận giải cụ thể cách sinh con theo vòng tràng sinh như sau :

  • Người cung Giáp nên sinh con vào năm Mão (Đế vượng), tránh năm Thân (Tuyệt)
  • Người cung Bính nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
  • Người cung là Mậu nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
  • Người cung Canh  nên sinh con vào năm Dậu (Đế vượng), tránh năm Dần (Tuyệt)
  • Người cung Nhâm nên sinh con vào năm Tý (Đế vượng), tránh năm Tỵ (Tuyệt)
  • Người cung Ất nên sinh con vào năm Dần (Đế vượng), tránh năm Dậu (Tuyệt)
  • Người cung Đinh nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
  • Người cung Kỷ nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
  • Người cung là Tân nên sinh con vào năm Thân (Đế vượng), tránh năm Mão (Tuyệt)
  • Người cung Quý nên sinh con vào năm Hợi (Đế vượng), tránh năm Ngọ(Tuyệt)

3. Cách Xem Và Ý Nghĩa Của Vòng Tràng Sinh

Vòng sinh khắc nhằm diễn tả sự thăng trầm trong quá trình sống của một con người. Nó chi phối các yếu tố tài lộc, hạnh phúc. Và trường thọ không chỉ đối với mỗi cá nhân mà còn liên quan đến những người thân trong gia đình và bạn bè của họ.

Để luận giải ý nghĩa của vòng sinh, người ta dựa vào vị trí của các vì sao được đặt trong các cung. Các vị trí tốt gồm Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục. Quan Đới, Lâm Quan và Đế vượng. Nếu là Thai Dưỡng thì khá tốt, còn Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế vượng đem lại sự thịnh vượng. Nếu là Mộc Dục và Quan đới thì phải phối hợp với các sao tốt mới mang lại phúc lộc lâu bền.

Vòng tràng sinh mang lại những điều tốt lành cho cá nhân và gia đình. Như hạnh phúc, tài lộc, sức khỏe thể chất, trường thọ. Trong mái ấm gia đình, mọi người hòa thuận, các thành viên trong gia đình có thể chất tốt. Con cái thông minh và hiếu thảo. Đối với người thân được hưởng phúc lộc của tổ tiên để lại. ngược lại, những điều xấu sẽ mang đến như cuộc sống thăng trầm. Gia đình bất hòa, làm ăn thất bại… Nếu đặt sao ở vị trí xấu.




3.1 Tràng Sinh Và Các Vị Trí Tốt Xấu

Trong Tử Vi, khi luận về vị trí tốt xấu của các sao trong vòng Tràng Sinh, nhìn chung sẽ xét từ Tràng Sinh, Thai Dưỡng và Mộc Dục, Đế Vượng Quan Đới và Lâm Quan thì sẽ tốt hơn nhìn chung từ Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh,Tử. Như sau:

  • Nếu là Thai, Dưỡng: tác dụng sinh khí khá tốt.
  • Nếu nhìn từ Tràng Sinh, Đế Vượng, Lâm Quan: Nhìn chung khí có tác dụng rất tốt, hưng thịnh, đặc biệt là Đế Vượng và Tràng Sinh.
  • Nếu nhìn từ Quan Đới và Mộc Dục: Muốn có vận khí tốt cần phải kết hợp với các sao tốt thì mới phát đạt được, nếu không may gặp phải các sao xấu thì có thể dẫn đến bất ổn, về lâu dài thì phúc khí không bền lâu, chóng tàn. và dẫn đến nhiều tai họa, nặng nhất là Mộc Dục. Cái tên Bại Địa được đặt cho những nơi có Mộc Dục thủ. Có câu nói “Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa“, có nghĩa là vạn vật tiến triển thịnh vượng cũng không bền vững lâu dài.
  • Nhìn từ Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh, Tử: ảnh hưởng của khí không tốt, xấu nhất là Tử và Tuyệt. Vì thừa khí nên nên trường hợp Mộ sẽ là đỡ xấu nhất..

Ở những nơi Sinh, Vượng khí tốt mạnh thì về mọi mặt đều tăng tốt, có thể giảm bớt tai họa hoặc vận hạn do các sao xấu gây ra. Ở những nơi như suy, bệnh tật, chết chóc, đại hạn, nơi khí thấp thì sự tốt lành của các sao tốt sẽ bị giảm sút, đồng thời sẽ làm tăng thêm những tai họa, điều xấu đến từ các sao. Sao xấu mang đến nên nếu gặp sao xấu sẽ rất bất lợi.

vong-trang-sinh-la-gi

3.2 Cách An Sao Vòng Tràng Sinh

Muốn an sao vòng tràng sinh, người ta dựa vào ngũ hành nạp âm của cục. Nghĩa là tràng sinh được an tại tứ sinh gồm Dần – Thân – Tỵ – Hợi. Cụ thể như sau :

  • Sao Đào Hoa an tại tứ sinh Tý – Ngọ – Mão – Dậu
  • Sao Hoa Cái an tại tứ sinh Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
  • Sao Thiên Mã an tại tứ sinh Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Nếu ta căn cứ và dựa vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để từ đó thuận an vòng Tràng Sinh đối với của tam hợp tuổi ví dụ như Mộc khởi Tràng sinh tại Hợi, Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân hay Hỏa khởi Tràng Sinh tại Dần, còn Kim khởi Tràng Sinh tại Tỵ thì lúc đó trong Vòng Tràng Sinh này, Đào Hoa sẽ luôn luôn nằm tại vị trí của Mộc Dục, còn Hoa Cái luôn luôn nằm tại vị trí Mộ, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh và Kiếp Sát sẽ luôn nằm tại vị trí Tuyệt. Cần cẩn thận và để ý đến sự dị biệt tương đồng giữa Mộc Dục và Đào Hoa, Thiên Mã và Bệnh, Mộ và Hoa Cái, Kiếp Sát và Tuyệt.

4. Sự Phối Hợp Của Các Sao Trong Vòng Tràng Sinh

Những sao dễ phối với Thiên Mã, Kiếp Sát và Cô Thần chính là Lâm Quan, Tràng Sinh, Tuyệt, Bệnh nguyên nhân là do các sao này luôn luôn an tại Tứ Sinh. Ở các vị trí còn lại sẽ là các sao còn lại.

Hoa Cái luôn luôn an tại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi hay còn gọi là Tứ Mộ. Nếu như Dương nữ và Âm nam thì Mộc Dục sẽ cư tại Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu và Mùi nên có nhiều khả năng là sẽ gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung.




Đào Hoa luôn luôn an tại Tý Ngọ Mão và Dậu hay còn gọi là Tứ Chính. Nếu như Âm nữ và người Dương Nam thì Thai, Mộc Dục sẽ cư tại Tứ Chính là Tý Ngọ Mão và Dậu nên có nhiều khả năng là sẽ gặp Thai Đào đồng cung hoặc bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung.  

4.1 Vòng Tràng Sinh Và Những Cách Cục Tốt

Tài lộc được thịnh vượng, đường công danh suôn sẻ, thành công, tuổi thọ lẫn mặt sức khoẻ được khỏe mạnh, cả cuộc đời sung sướng, được an lạc hạnh phúc, con nhà uy quyền, có gia thế.

Trong gia tộc, anh em đông đúc, sum họp, hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Được cha mẹ yêu quý, cưng chiều, về phần cha mẹ được hưởng thọ dài lâu.  

Cuộc sống hôn nhân hòa thuận, Vợ chồng hạnh phúc có đức độ. Số có nhiều con cái, đông đúc, có danh có chức cao quyền trọng, quý hiển và có hiếu với ông bà, cha mẹ. Anh em, họ hàng đông đúc, may mắn được hưởng phúc lộc từ tổ tiên giàu có để lại.

4.2 Vòng Tràng Sinh Và Những Cách Cục Xấu

Gặp nhiều những thăng trầm, khổ cực bấp bênh, trôi nổi trong cuộc đời. Không hay gặp suôn sẻ, may mắn, trong chuyện làm ăn thì dễ phá tán, gặp nhiều thất bại lên xuống, cuộc sống phải sống xa quê hương lập nghiệp, sớm phải xa cách cha mẹ của mình, chịu cảnh cô độc, đường tình duyên trắc trở, lận đận, trong gia đình cũng gặp nhiều chuyện bất hòa, sức khoẻ không được tốt, thường xuyên hay bệnh hoạn lung tung.

Gia đình, gia tộc ít có anh em ít, phải chịu cảnh ly tán. Sống không được gần cha mẹ hoặc cha mẹ một trong hai thân chết, hoặc cha mẹ ly hương.




sinh-con-theo-nam-tuoi

Trong cuộc sống hôn nhân thì vợ chồng không được êm ấm, hòa thuận, hay xung khắc, vợ chồng ra đi sớm hoặc gặp cảnh sinh ly, ly thân, bị ruồng bỏ, cũng có thể chuyện làm ăn đối với vợ chồng không được đi lên, gây hao tốn tiền của, phá tán tài sản của bản thân hoặc gia đình, sức khỏe hay gặp ốm đau.

Đường con cái không quý hiển, con cái ít, rất khó để nuôi con nhất là hay đau khổ, bận tâm vì đứa con đầu lòng, con cái khó dạy dỗ, bất hiếu, sức khỏe thì thường xuyên trở trời, đau ốm, lớn lên cũng không thể giúp ích được gì cho cha mẹ.

Trong gia tộc thì họ hàng ít, bạc phúc, dễ ly tán khắp nơi.

5. Quy Luật An Vòng Sao Trường Sinh Trong Tử Vi

Quy luật an vòng sao Trường Sinh được phong cách thiết kế trên nền móng Tam hợp cục. Vị trí của những sao trong vòng Trường Sinh được phân bổ theo cấu trúc của Tam hợp cục. Chỗ khởi Trường Sinh tùy thuộc vào Cục, mà Tử Vi Cục thì ăn vào Tam hợp cục. Hay nói cho rõ hơn :

  • Tử Vi Thủy Cục ăn vào Tam Hợp Thủy Cục Thân – Tí – Thìn .
  • Tử Vi Mộc Cục ăn vào Tam Hợp Mộc Cục Hợi – Mão – Mùi .
  • Tử Vi Hỏa Cục ăn vào Tam Hợp Hỏa Cục Dần – Ngọ – Tuất .
  • Tử Vi Kim Cục thì ăn vào Tam Hợp Kim Cục Tỵ – Dậu – Sửu .

Theo đó, vòng sao Trường Sinh được phân bổ như sau :

  • Sinh – Vượng – Mộ của Tử Vi Thủy Cục ăn vào Thân – Tí – Thìn của Tam Hợp Thủy Cục .
  • Sinh – Vượng – Mộ của Tử Vi Mộc Cục ăn vào Hợi – Mão – Mùi của Tam Hợp Mộc Cục .
  • Sinh – Vượng – Mộ của Tử Vi Hỏa Cục ăn vào Dần – Ngọ – Tuất của Tam Hợp Hỏa Cục .
  • Sinh – Vượng – Mộ của Tử Vi Kim Cục ăn vào Tỵ – Dậu – Sửu của Tam Hợp Kim Cục .

Tất cả Thổ Cục trong Lục Thập Hoa Giáp gồm có : Canh Ngọ, Tân Mùi ( Lộ Bàng Thổ ), Mậu Dần, Kỷ Mão ( Thành Đầu Thổ ), Bính Tuất, Đinh Hợi ( Ốc Thượng Thổ ), Canh Tí, Tân Sửu ( Bích Thượng Thổ ), Mậu Thân, Kỷ Dậu ( Đại Trạch Thổ ), Bính Thìn, Đinh Tỵ ( Sa Trung Thổ ) .




vong-trang-sinh-hoa-cuc

5.1 Luận Theo Tử Vi Thì Nếu Đương Số

  • Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Mộc tức là Thổ Cục Sửu / Dần / Mão ( Thổ Cục Tân Sửu, Thổ Cục Mậu Dần, Thổ Cục Kỷ Mão ), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Mộc Cục .
  • Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Hỏa tức là Thổ Cục Thìn / Tỵ / Ngọ ( Thổ Cục Bính Thìn, Thổ Cục Đinh Tỵ, Thổ Cục Canh Ngọ ), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Hỏa Cục .
  • Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Kim, tức là Thổ Cục Mùi / Thân / Dậu ( Thổ Cục Tân Mùi, Thổ Cục Mậu Thân, Thổ Cục Kỷ Dậu ), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Kim Cục .
  • Thổ Cục thuộc vào nhóm đới Thủy, tức là Thổ Cục Tuất / Hợi / Tí ( Thổ Cục Bính Tuất, Thổ Cục Đinh Hợi, Thổ Cục Canh Tí ), thì vòng Trường Sinh sẽ được an theo Thủy Cục .
  • Các Cục khác luận đoán tương tự như .
  • Chỉ an vòng sao Trường Sinh theo một chiều, đó là chiều kim đồng hồ đeo tay, dù là Âm Nam hay Dương Nam, Âm Nữ hay Dương Nữ. Làm ngược lại sẽ vi phạm nguyên tắc .

6. Ý Nghĩa Của Các Sao Thuộc Vòng Trường Sinh

Trường Sinh

Trong các sao Trường Sinh thì Trường sinh kỵ đồng cung với Không vong. Mệnh tọa Trường sinh là người trọng đạo lý, thông minh, ôn hòa, trường thọ. Chủ về mệnh được vinh hoa phú quý. Nếu ngày sinh và giờ sinh trùng nhau thì chủ về người có tính thông minh, nhanh nhẹn. Nếu thêm được cát thần cùng tương trợ thì tuổi trẻ thi cử đỗ đạt.

Cung Trường sinh nếu được tương phùng thì sinh ra sẽ được kế thừa cơ nghiệp tổ tông. Cha mẹ vợ con đều không khắc hãm, an nhiên hưởng phúc đến cuối đời .

Mộc Dục

Trong các cung Trường Sinh, đó là cung “đào hoa”, rất kỵ tọa Mão, Dậu, nếu lại thêm các sao đào hoa như Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan thì ắt sẽ vì tình dục quá độ mà chịu thương tổn. Cung Thân, Mệnh, Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc mà tọa ở Mộc dục thì dễ vì tư tình mà dẫn đến phá tài, mất chức, nếu thêm Sát thì càng hung.

Mệnh tọa Mộc dục là người bảo thủ, cố chấp, ít nghe lời khuyên chân thành, thường hay để chuyện tình cảm gây rối rắm, phiền lụy, đời sống có phần hơi bấp bênh vì Mộc dục còn gọi là “ Bại địa ” .

Quan Đới

Trong các sao Trường Sinh, sao này chủ về vui mừng, ở mọi cung đều tốt, nhập Mệnh thì chủ về người hiếu thắng, yêu cầu cao, thích phê bình người khác, có toan tính, nỗ lực sẽ có danh vọng, uy quyền. Phàm việc gì cũng yêu cầu hà khắc, là người tự cao tự lợi, đều vì toan tính và làm lợi cho bản thân.

Lâm Quan

Sao này ở 12 cung đều tốt, nếu tọa Mệnh thì tay trắng lập nên nghiệp. Tuổi trẻ có phần vất vả, mọi chuyện không đẹp ý nhưng từ trung niên về sau sẽ thành công. Nếu có nhiều tiền dễ tổn thọ, nghèo thì thọ cao. Chuyện tình cảm không được tốt.




Đế Vượng

Sao này tọa Mệnh là người cao ngạo, làm việc gì cũng giữ riêng ý mình, thích cô độc một mình, không muốn dựa dẫm người khác, không vì người khác mà cúi đầu, lấy điều mình thích để sáng tạo, dễ đắc tội với người, cần trải qua khổ tâm, thử thách thì mới được thành công.

Suy

Trong các sao Trường Sinh, sao này nhập Thân, Mệnh thì thiếu tinh thần tranh đấu, là người nham hiểm, tính toan, ít hoạt bát, bề ngoài có vẽ lãnh đạm hờ hững nhưng trong lòng nóng vội, sốt sắng, thiếu nhẫn nại nên giữ thì được mà không thích hợp khai sáng nghiệp.

Mệnh nữ thì hình thức bề ngoài có vẻ như văn nhã, êm ả dịu dàng nhưng nội tâm thì có phần giả tạo, gian dối, khó trải qua được thử thách và thất bại, ít có lòng nhẫn nại, dễ bỏ cuộc, nếu tọa Dậu thì càng rõ .

Bệnh

Sao này không ưa tọa cung Tật ách và thuở sơ vận vì nhiều bệnh, khó nuôi. Chủ về sự thích sự ảo tưởng, làm việc ít có tâm, không kiên trì. Thiếu thời và về già nhiều bệnh, tọa Mệnh thì dễ kết hôn hai lần hoặc tình duyên, tình cảm hôn nhân có biến cố, dễ bất hòa, mâu thuẫn, xung đột.

Tử

Sao Tử không ưa gặp Lão vận và Thiếu vận, dễ mắc bệnh. Nhập Mệnh, nhập hãm vì sẽ phát sinh nhiều việc liên quan đến pháp luật, hình khắc, phá tài, bệnh tật, làm việc không đến nơi, đến chốn, cố chấp, lỗ mãng, cứng đầu, khó thay đổi, quả đoán. Nếu có cát tinh thì sẽ tốt hơn một chút.

cach-tinh-nam-sinh-con-hop-tuoi

Mộ

Sao Mộ ưa tọa Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc chủ về tập trung, thu thập. Mộ nhập Phúc chủ về an hưởng thanh phúc. Nhập Mệnh, chủ về trì trệ, cá tính hơi lập dị, ít quan tâm vẻ ngoài, tiết kiệm, làm việc có kế hoạch, đam mê nghiên cứu, làm việc chậm nhưng chắc, nếu có thể sống cởi mở, không ngừng nỗ lực thì có thể thành công.




Tuyệt

Trong các sao Trường Sinh, sao này tọa Mệnh là người cô độc, tọa tứ khố Thìn, Tuất, Sửu, Mùi càng rõ hơn, làm việc đầu voi đuôi chuột, qua loa và dễ chủ quan, tự đắc nếu gặp việc đắc ý. Nên sớm rời quê đến nơi khác làm ăn sẽ được phát triển, ít nhờ được lục thân. Thích nhập cung Tật ách, chủ về ít bệnh.

Thai

Sao này là cát tinh, không ưa đồng cung với Không Vong. Chủ về có thể phát triển, việc gì cũng làm cho lớn hơn, tăng thêm, tiến thêm cho nên kỵ nhập Tật ách. Nhập Mệnh là người khoan thai, thích mộng tưởng, đôi khi xa rời thực tế, hiếu kỳ, thích nghiên cứu, có óc hài hước, làm việc chú trọng đến môi trường.

Dưỡng

Sao chủ về phúc, ở cung nào cũng mang đến điều tốt, kỵ Không vong. Chủ về việc gì cũng có đôi chút bồng bột, rất có niềm tin vào cuộc sống. Ưa nhập Mệnh và vận trình thiếu niên, trung niên. Dưỡng là cửa của sinh, đại diện cho ý nghĩa phát triển, tự chủ, sáng nghiệp. Nhập Mệnh là người ngoan cường, chịu được khó khăn, vất vả nhưng thường tự cao tự đại, giao tiếp giỏi, nếu không ngừng nỗ lực có thể đạt được tiền tài và địa vị tuy nhiên không quá lớn.

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác lập được vòng Trường Sinh trong Tứ trụ, hoàn toàn có thể xảy ra những trường hợp sau :

  • Nếu có Thai, Trường Sinh, Đế Vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là người có số phận tốt đẹp .
  • Nếu có Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá .
  • Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc Dục là Tứ kỵ, số không hay lắm .
  • Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên Ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính Tài, Chính Quan, Chính Ấn thì đây là người số quý hiển .
  • Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý ; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại, đó là số người đời sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hòa và bình nhau .
5/5 - (1 bình chọn)



Bài Viết Liên Quan